2.1. Tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường. Hồ Chí Minh có niềm tin vững chắc vào sức mạnh dân tộc. Đó là chủ nghĩa yêu nước nồng nàn, là tinh thần đồn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất. khuất cho độc lập, tự do, ý thức tự lập, tự cường,…Người cho Biên phòng - "Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng". Đây là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong bài phát biểu tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến quốc, ngày 10-1-1946, đăng trên Báo Cứu quốc, số 139, ngày 11-1-1946; trong bối cảnh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được khai sinh, đứng trước muôn vàn khó khăn thử thách, nhất là về UBND TỈNH ĐỒNG THÁP CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ Y TẾ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /SYT-NVY Đồng Tháp, ngày tháng 9 năm 2022 V/v thông báo thời gian cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Kính gửi: Ông Nguyễn Minh Sơn Đoạn mở đầu của "Tuyên ngôn Độc lập" được viết rất khéo và đắt, vừa kiên quyết khẳng định quyền tự do của Việt Nam, vừa khéo léo lên án, chỉ trích chủ nghĩa thực dân bất công, vô lý. Không chỉ mang tầm lịch sử đối với lãnh thổ Việt Nam, đây cũng là một tác phẩm có ý nghĩa quốc tế, là động lực đứng lên kháng chiến cho nhiều quốc gia khác. Độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu q3Qp. XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ-Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đường lối mà xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, nhằm đảm bảo phát độc lập tự chủ về chính trị, đảm bảo phát triển bền vững có hiệu quả cho nền kinh tế, cho mở kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viên trở... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây+Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước. + Thứ hai, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác.+ Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động HNKTQT đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển. + Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiênthể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị thế của Việt Nam.+ Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế. -Về mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam Độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia, dân tộc. Ngày đăng 02/03/2017, 1945 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta. Hơn ba phần tư thế kỷ đã trôi qua từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã dẫn dắt giai cấp công nhân và toàn dân tộc Việt Nam vào con đường đấu tranh cách mạng và đã giành được những thắng lợi vĩ đại, có nghĩa lịch sử thời đại. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược cũng như trong tổ chức thực hiện đường lối đó. Độc lập, tự chủ, sáng tạo không chỉ là truyền thống, mà còn là nét nổi bật thuộc về bản lĩnh chính trị của Đảng. Bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo biểu hiện rõ nhất ở những lúc cách mạng gặp khó khăn, trước những bước ngoặt của lịch sử, từ đó tạo ra cao trào cách mạng rộng khắp để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhờ có tư duy độc lập tự chủ, sáng tạo, Đảng ta đã có đường lối cách mạng đúng đắn, luôn luôn chủ động, sáng tạo để đề ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp, đưa sự nghiệp đổi mới vượt qua những khó khăn thử thách và giành được những thành tựu to lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu về “Phát huy quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch định đường lối đổi mới” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Quan điểm độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng hoạch định đường lối Đổi Độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam sự lãnh đạo của Đảng Quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta hoạch định đường lối đổi Độc lập, tự chủ, sáng tạo đổi phần 1979-1986 Độc lập, tự chủ, sáng tạo trình phát triển đường lối đổi toàn diện 1986-2011 Ý nghĩa lịch sử, thực MỞ ĐẦU Đảng Cộng sản Việt Nam đời bước ngoặt vĩ đại lịch sử cách mạng nước ta Hơn ba phần tư kỷ trôi qua từ thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam dẫn dắt giai cấp công nhân toàn dân tộc Việt Nam vào đường đấu tranh cách mạng giành thắng lợi vĩ đại, có nghĩa lịch sử thời đại Trong suốt trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược tổ chức thực đường lối Độc lập, tự chủ, sáng tạo không truyền thống, mà nét bật thuộc lĩnh trị Đảng Bản lĩnh trị độc lập, tự chủ, sáng tạo biểu rõ lúc cách mạng gặp khó khăn, trước bước ngoặt lịch sử, từ tạo cao trào cách mạng rộng khắp để đưa cách mạng Việt Nam từ thắng lợi đến thắng lợi khác, hoàn thành đấu tranh giành độc lập dân tộc, lên xây dựng chủ nghĩa xã hội Đặc biệt, công đổi nay, nhờ có tư độc lập tự chủ, sáng tạo, Đảng ta có đường lối cách mạng đắn, luôn chủ động, sáng tạo để đề sách đắn, phù hợp, đưa nghiệp đổi vượt qua khó khăn thử thách giành thành tựu to lớn Vì vậy, việc nghiên cứu về “Phát huy quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng hoạch định đường lối đổi mới” vấn đề có ý nghĩa lý luận thực tiễn sâu sắc NỘI DUNG Độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam sự lãnh đạo của Đảng Trong lịch sử nghìn năm dựng nước giữ nước, độc lập, tự chủ, sáng tạo truyền thống quý báu dân tộc Việt Nam Một đất nước có vị trí chiến lược quan trọng khu vực giới, mục tiêu xâm lược đế chế phong kiến nước thực dân đế quốc; vừa phải sống hoàn cảnh tự nhiên khắc nghiệt điều kiện tự nhiên vị trí “địa trị” đòi hỏi dân tộc Việt Nam phải thường xuyên nêu cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo, đoàn kết kiên cường dựng giữ nước Độc lập, tự chủ, sáng tạo trở thành truyền thống quý báu, thành sắc văn hoá dân tộc Việt Nam Độc lập, tự chủ, sáng tạo không truyền thống mà nét bật lĩnh trị Đảng Cộng sản Việt nam Đó học xuyên suốt lịch sử lãnh đạo đấu tranh Đảng ta, nhân tố bảo đảm cho Đảng ta hoàn thành sứ mệnh lịch sử đội tiên phong lãnh đạo cách mạng nước ta Không quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo “vũ khí” giúp Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành hết thắng lợi đến thắng lợi khác vượt qua khó khăn thử thách Quan điểm Độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng Cộng sản Việt Nam nghĩa biệt lập, đóng kín với giới bên ngoài, nghĩa xa rời, từ bỏ chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh mà trung thành vận dụng cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào điều kiện cụ thể cách mạng Việt Nam Độc lập, tự chủ, sáng tạo nghĩa tự chủ động, tích cực tìm tòi nhằm khám phá phát chân lý, đồng thời biết tiếp thu thành tựu, trí tuệ kinh nghiệm quý báu nhân loại, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Không chịu lệ thuộc, không áp dụng dập khuôn máy móc, giáo điều mô hình nước khác, không theo đuôi nước khác hay áp đặt lực bên Điều rõ “Bất đâu nơi nào, việc áp dụng nguyên tắc phải tuỳ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử đương thời”1 Trên sở nguyên lý kế thừa, bổ sung, phát triển vận dụng cách sáng tạo vào tình hình thực tiễn nước Nga, đưa cách mạng tháng Mười Nga đến thắng lợi Qua đó, cho người cộng sản rằng Lý luận hệ thống mở cần phải bổ sung, phát triển, vận dụng cách sát hợp, rõ “Chúng ta không coi lý luận Mác xong xuôi hẳn bất khả xâm phạm, trái lại tin rằng, lý luận đặt móng cho môn khoa học mà người chủ nghĩa xã hội cần phải phát triển mặt họ không muốn lạc hậu sống” nhấn mạnh “Tất dân tộc đến chủ nghĩa xã hội, điều không tránh khỏi, tất dân tộc tiến tới chủ nghĩa xã hội cách hoàn toàn giống Mỗi dân tộc đưa đặc điểm nước vào hình thức hay hình thức khác chế độ dân chủ, vào loại hay loại khác chuyên vô sản, vào nhịp độ hay nhịp độ khác việc cải tạo xã hội chủ nghĩa mặt khác đời sống xã hội”3 Như vậy, người sáng lập học thuyết cách mạng khoa học giai cấp vô sản; đồng thời ông rõ ràng đừng coi lý luận ông “công thức vận dụng” hay “bất khả xâm phạm”, “chân lý tuyệt đích”… Trái lại, ông đòi hỏi người cộng sản phải biết vận dụng sáng tạo nguyên lý cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, phù hợp với truyền thống văn hoá nước, có nghĩa người cách mạng phải vào thực tiễn cách mạng nước mà kế thừa, tiếp thu có chọn lọc Độc lập phải gắn liền với sáng tạo; phải mạnh dạn đổi để tiến lên, phải có dũng khí nhìn vào thật Đó nghệ thuật lãnh đạo cách mạng, đòi hỏi Toàn tập, tập 8, Nxb CTQG, Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1980, Toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1981, phải mềm dẻo, linh hoạt khẳng định, phải “Chọn đường khác để tới đích đường cũ, thời gian định đó, xem không thích hợp nữa, không theo nữa”1 Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh tụ thiên tài dân tộc Việt Nam, Người trực tiếp sáng lập rèn luyện Đảng ta Với trái tim đầy nhiệt huyết cách mạng nhãn quan trị sâu sắc, Người tiếp thu truyền thống tốt đẹp dân tộc, kết hợp với tinh hoa văn hóa giới, mà chủ nghĩa Mác- Lênin nguồn gốc lý luận chủ yếu thực tiễn hoạt động thân xây dựng nên luận điểm quan trọng thể tinh thần độc, lập tự, sáng tạo Trong nhiều nhà cách mạng châu Âu cho rằng, cách mạng quốc thành công nghiệp giải phóng dân tộc nước thuộc địa hoàn thành, Nguyễn Ái Quốc cho rằng, nghiệp giải phóng nước thuộc địa chủ động dựa vào sức mình, Người rõ đường giải phóng dân tộc phải nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, với phương châm “Đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”2 “muốn người ta giúp cho trước phải tự giúp lấy đã” Đồng thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh phê phán tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, Người rõ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ không xứng đáng độc lập”4 Phát huy truyền thống dân tộc, trung thành vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh, trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam nêu cao quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo hoạch định chủ trương, đường lối lãnh đạo cách mạng, phát động phong trào cách mạng… để từ tạo nên sức mạnh toàn dân tộc, bất chấp khó khăn thử thách, bất chấp can thiệp, chi phối từ bên ngoài, đem lại thắng lợi cho cách mạng Thực tiễn cách mạng cho thấy, hoàn Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1978, Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, Nxb CTQG, Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, cảnh thay đổi, Đảng ta sáng tạo, không đổi kịp thời, không theo kịp với thời cuộc, cách mạng dậm chân chỗ, sáng tạo mà sở khoa học dẫn đến chệch quỹ đạo Do vậy, tính sáng tạo đòi hỏi phải đắn, khoa học, có đưa cách mạng phát triển hướng Đồng thời, phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ độc lập tư duy, độc lập lãnh đạo, đạo cách mạng, không bị lệ thuộc vào lực nào, can thiệp từ bên ngoài, có sách đưa đắn, kịp thời Thực tiễn trình đấu tranh cách mạng Đảng cho thấy, 80 năm qua, Đảng ta nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo, để có đường lối cách mạng đắn, đưa cách mạng đến thắng lợi Sự sáng tạo Đảng thể qui luật đời Đảng, kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân qui luật đời chung cho Đảng Cộng sản mà thêm yếu tố phong trào yêu nước Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nhờ có đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo, mà Đảng ta từ đời có Cương lĩnh, đường lối cách mạng đắn, đưa cách mạng phát triển theo trào lưu tiến nhân loại, để cách mạng phát triển hướng từ sau Trong Cương lĩnh Đảng ta kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm dân tộc giai cấp, thấm đượm tính dân tộc thời đại với luận điểm sáng tạo Trong đó, Cương lĩnh gắn cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội Đây luận điểm quan trọng nhất, có tính bao trùm, phương hướng bản, mục tiêu chiến lược cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để tới xã hội cộng sản”1 Cương lĩnh Đảng khẳng định cách mạng Việt Nam phận khăng khít cách mạng giới, đồng thời xác định tính chủ động, tích cực cách mạng Việt Nam mối quan hệ với cách mạng giới Để thực nhiệm vụ trung tâm Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, chống đế quốc, giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chủ trương đoàn kết rộng rãi tất giai cấp cách mạng, lực lượng tiến bộ, cá nhân yêu nước Chủ tịch Hồ Chí Minh rõ “Đảng đội tiên phong vô sản giai cấp, phải thu phục cho đại phận giai cấp Đảng phải thu phục cho đại phận dân cày Đảng phải liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt để kéo họ vào phe vô sản giai cấp bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ tư An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng phải lợi dụng, lâu làm cho họ đứng trung lập” Việc tập hợp lực lượng với biên độ rộng lớn nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để làm cách mạng Đứng vững quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng đưa Cương lĩnh, đường lối phù hợp, sát với thực tiễn cách mạng Việt Nam Đảng xác định đường phát triển cách mạng Việt Nam sau hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ thực cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư chủ nghĩa; xác định hai nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến cách mạng dân tộc, dân chủ trước gọi cách mạng tư sản dân quyền có mối quan hệ khăng khít không đồng loạt ngang nhau, nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc đặt lên hàng đầu Sau này, Đảng nêu rõ thêm nhiệm vụ chống phong kiến phải thực bước, phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc Từ Đảng phát động cao trào cách mạng rộng khắp, thu hút, tập hợp đông đảo lực lượng cách mạng, phải đương đầu với không khó khăn thử thách, song với niềm tin mãnh liệt vào phương hướng mục tiêu định, Đảng lãnh đạo, xác định mục tiêu đấu tranh phù hợp cho giai đoạn, xác định đắn kẻ thù giai cấp dân tộc, đặt nhiệm vụ đánh đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, từ đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng to lớn, giành thắng lợi qua cao trào 1930- 1931; 1936- 1939 đặc biệt cao trào 1939- 1945, để đưa cách mạng tháng Tám đến thành công Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, Nxb CTQG, Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng ta 15 tuổi ta có khoảng 5000 đảng viên, thể sâu sắc lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời nhạy cảm trị; đồng thời, thể bật lĩnh trị, tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định mục tiêu, hình thức phương pháp đấu tranh, nhằm phát huy cao sức mạnh toàn dân tộc với việc chớp lấy thời “ngàn năm có một” Trong năm 1945-1946, với nhạy cảm đặc biệt trị tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo tuyệt vời với trình độ trí tuệ Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí Minh đem đến thành công với sách lược lợi dụng mâu thuẫn hàng ngũ kẻ thù, bước đập tan âm mưu thủ đoạn thâm độc chúng, làm tan rã bọn tay sai phản động nước Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta dựa vào dân, phát huy tinh thần làm chủ đất nước nhân dân, đưa đất nước vượt qua tình hiểm nghèo, củng cố giữ vững quyền cách mạng; triệt để lợi dụng mâu thuẫn nội kẻ thù, chĩa mũi nhọn cách mạng vào kẻ thù chính, hoà hoãn với lực lượng hoà hoãn được; góp sức đưa dân tộc ta vượt qua tình “ngàn cân treo sợi tóc”; đồng thời tranh thủ thời gian tương đối hoà bình để xây dựng lực lượng mặt chuẩn bị cho toàn quốc kháng chiến Trong kháng chiến chống Pháp, nhờ quán triệt tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng đưa đường lối đấu tranh đắn đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức chính; vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng lực lượng Cũng nhờ tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo mà Đảng ta giải đắn mối quan hệ, vừa tranh thủ giúp đỡ bạn bè quốc tế, vừa không phụ thuộc vào đạo họ, để đưa kháng chiến đến thắng lợi Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước dân tộc, điều kiện hoàn cảnh nước ta miền Bắc hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, miền Nam nằm ách đô hộ đế quốc Mỹ bè lũ tay sai, với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng ta đề đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng Tuy hai miền thực hai chiến lược cách mạng khác nhau, song hai chiến lược lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, thực mục tiêu chung, giải mối quan hệ hậu phương tiền tuyến nước có chiến tranh giải phóng miền Nam phải bảo vệ xây dựng miền Bắc để bảo vệ, xây dựng miền Bắc phải đánh thắng giặc Mỹ miền Nam Trong trình Đảng đề đường lối kháng chiến thực tiễn lãnh đạo chiến tranh nhân dân chống Mỹ cứu nước, nhận giúp đỡ, ủng hộ vật chất tinh thần nước xã hội chủ nghĩa anh em bạn bè quốc tế Song thực tế, số nước anh em không hoàn toàn đồng ý với đường lối chống Mỹ cứu nước Đảng nhân dân ta Có nước cho ta không nên đồng thời tiến hành lúc hai chiến lược cách mạng hai miền Nam- Bắc mà nên lãnh đạo chiến lược cách mạng cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cách mạng xã hội chủ nghĩa, với tư tưởng “trường kỳ mai phục” Có nước cho không nên đối đầu với Mỹ chiến không cân sức ta Mỹ, khuyên ta không nên đánh Mỹ “sợ đốm lửa thiêu cháy cánh rừng”… Đảng ta tâm đánh Mỹ thắng Mỹ Đảng ta sáng tạo đường lối chiến tranh nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp vô địch, đập tan âm mưu chiến lược chiến tranh kẻ thù, giành thắng lợi lịch sử vào mùa xuân năm 1975, nước độc lập, thống lên chủ nghĩa xã hội Đánh giá nguyên nhân thắng lợi học kinh nghiệm kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Đảng ta rõ “Thắng lợi vĩ đại nghiệp chống Mỹ, cứu nước nhân dân ta trước hết thắng lợi đường lối trị, đường lối quân độc lập, tự chủ, đắn sáng tạo Đảng ta” Như vậy, độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan cách mạng Việt Nam tư tưởng xuyên suốt Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, đạo cách mạng Việt Nam Từ độc lập, tự chủ, sáng tạo tìm đường cứu nước, đến độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sáng Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 37, Nxb CTQG, 10 tạo lãnh đạo đấu tranh giành giữ quyền; kháng chiến chống Pháp chống Mỹ Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo không dừng lại thắng lợi nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà giá trị to lớn tinh thần chỗ tiếp tục toả sáng công xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Đó nghiệp đổi tìm tòi đường lên chủ nghĩa xã hội lãnh đạo Đảng Quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta hoạch định đường lối đổi Sự nghiệp đổi toàn diện đất nước Đảng ta đánh dấu từ bước ngoặt lịch sử Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI 12/1986 Đây Đại hội đánh dấu bước chuyển quan trọng trình tiến lên cách mạng nước ta, bước ngoặc lịch sử đường xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam Đổi tất yếu khách quan, yêu cầu thiết nước ta, đổi cách mạng sâu sắc, toàn diện triệt để lĩnh vực đời sống xã hội kinh tế, trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh Đây đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go phức tạp, có ý nghĩa sống Đảng chủ nghĩa xã hội Đây đấu tranh cũ, tiến lạc hậu diễn lĩnh vực tổ chức người Trong công đổi mới, nhiều vấn đề mẻ đặt kể lý luận thực tiễn cần giải quyết, vừa đổi mới, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm, bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bước hoàn thiện đường lối đổi mới, cho qui luật khách quan, phát triển vững cho cách mạng Sự nghiệp đổi mà Đảng nhân dân ta tiến hành làm biến đổi toàn diện đất nước ta, nghiệp hoàn toàn khuôn mẫu sẵn, lại trình phát triển Do đó, công đổi đòi hỏi Đảng ta phải phát huy quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo để đưa công đổi lên, giành thắng lợi 25 đất nước độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực chiến lược phát triển kinh tế- xã hội Một vấn đề quan trọng Đại hội IX tiếp tục khẳng định làm rõ lý luận thực tiễn đường lên chủ nghĩa xã hội nước ta Đại hội IX rõ “Cương lĩnh cờ chiến đấu thắng lợi nghiệp xây dựng nước Việt Nam bước độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho hoạt động Đảng thập kỷ tới”1 Về tảng Đảng, Đại hội IX khẳng định khẳng định “Đảng nhân dân ta tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo đường xã hội chủ nghĩa tảng Chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh”2, đồng thời rõ “Khẳng định lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm tảng tư tưởng, kim nam cho hành động bước phát triển quan trọng nhận thức tư lý luận Đảng ta” Sự khẳng định cần thiết, thời điểm nay, đất nước nhân loại bước vào kỷ XXI, giới có diễn biến phức tạp khó lường, nước đứng trước nhiều nguy thách thức Quan niệm đường lên chủ nghĩa xã hội nước ta, Đại hội IX rõ “Con đường lên nước ta phát triển độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư chủ nghĩa, tức bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng tư chủ nghĩa, tiếp thu kế thừa thành tựu mà nhân loại đạt chế độ tư chủ nghĩa, đặc biệt khoa học công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế đại” Lần văn kiện thức, Đảng ta nêu lên quan niệm khoa học hoàn chỉnh tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh tài sản tinh thần to lớn Đảng dân tộc ta Vấn đề đấu tranh giai cấp thời kỳ độ Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, 26 lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội IX khẳng định “Nội dung chủ yếu đấu tranh giai cấp giai đoạn thực thắng lợi nghiệp công nghiệp hoá, đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo phát triển; thực công xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn khắc phục tư tưởng hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại âm mưu hành động chống phá lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc”1 Về động lực chủ yếu để phát triển đất nước “đại đoàn kết toàn dân sở liên minh công nhân với nông dân tri thức Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể xã hội, phát huy tiềm nguồn lực thành phần kinh tế, toàn xã hội” Về mô hình kinh tế tổng quát thời kỳ độ “Đảng nhân dân ta chủ trương thực quán lâu dài sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo chế thị trường, có quản lý nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”3 Đây nội dung thể rõ nét tư độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta việc tìm tòi, bổ sung, phát triển đường lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng 4/2006, với việc kiểm điểm năm thực Nghị Đại hội IX tổng kết qua 20 năm tiến hành công đổi tiếp tục hoạch định đường lối phát triển đất nước giai đoạn Đặc biệt, Đại hội X có bổ sung quan điểm xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng “Là xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; nhân dân làm chủ; có kinh tế phát triển cao, dựa lực lượng sản xuất đại quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất; có văn hoá tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc; người giải phóng khỏi áp bức, bất công, có sống ấm Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, 27 no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; dân tộc cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân lãnh đạo Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân nước giới”1 Như vậy, so với đặc trưng thể Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội thông qua Đại hội VII có bổ sung, phát triển bổ sung đặc trưng thứ đặc trưng thứ bảy đặc trưng nội dung, câu từ có bước phát triển thể tư Đảng chủ nghĩa xã hội Đồng thời, Đại hội X rõ đường lên chủ nghĩa xã hội phải “Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, đại hoá; xây dựng văn hoá tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc tảng tinh thần xã hội; xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân; xây dựng Đảng vững mạnh; bảo đảm vững quốc phòng an ninh quốc gia; chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” Như vậy, so với phương hướng Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội 1991 có bổ sung phát triển mới Đại hội nhấn mạnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời, chủ động tích cực hội nhập kinh tế, quốc tế Đây bổ sung cần thiết để phù hợp với tình hình thực tiễn nước giới, thể sáng tạo Đảng nhận thức đường lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng 1/2011, tổng kết sâu sắc lý luận thực tiễn trình 25 năm đổi mới, 20 năm thực Cương lĩnh năm 1991, 10 năm thực Chiến lược 2001- 2010 năm thực nghị Đại hội X Đảng, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục hoàn Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, 28 thiện phát triển bền vững đường lối, quan điểm đổi toàn diện đất nước ta giai đoạn cách mạng Đặc biệt, Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội bổ sung phát triển năm 2011, khẳng định khẳng định “Đi lên chủ nghĩa xã hội khát vọng nhân dân ta, lựa chọn đắn Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu phát triển lịch sử” Đồng thời, có bổ sung, phát triển quan điểm xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; nhân dân làm chủ; có kinh tế phát triển cao dựa lực lượng sản xuất đại chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu; có văn hóa tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc; người có sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; dân tộc cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân nước giới” Như vậy, mô hình xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng thể Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 kế thừa đặc trưng mô hình chủ nghĩa xã hội Đảng ta trình bày Cương lĩnh năm 1991, có bổ sung thêm hai đặc trưng phát triển số nội dung, câu từ cho phù hợp với phát triển đất nước, phản ánh đổi nhận thức lý luận Đảng ta chủ nghĩa xã hội đường lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam Cụ thể hai đặc trưng bổ sung là Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân Đảng Cộng sản lãnh đạo So với Đại Hội X, Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 có thay đổi thứ tự từ ngữ cụm từ “dân chủ” đặt trước cụm từ “công bằng” Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 29 Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 nêu nên mục tiêu tổng quát kết thúc thời kỳ độ nước ta là “xây dựng tảng kinh tế chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo sở để nước ta trở thành nước xã hội chủ nghĩa ngày phồn vinh hạnh phúc” Mục tiêu đến kỷ XXI “phải sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”2 Để thực thành công mục tiêu cần quán triệt thực tốt phương hướng sau Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Ba là, xây dựng văn hóa tiên tiến, đậm đà sắc dân tộc; xây dựng người, nâng cao đời sống nhân dân, thực tiến công xã hội; Bốn là, bảo đảm vững quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Năm là, thực đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển; chủ động tích cực hội nhập quốc tế; Sáu là, xây dựng nề dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhân dân, nhân dân, nhân dân; Tám là, xây dựng Đảng vững mạnh Như vậy, đường lối đổi Đảng ta phát triển bề rộng chiều sâu, thu thành tựu to lớn tất lĩnh vực, có tác dụng tích cực đến tình hình trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đất nước Tuy nhiên, đường lối đổi tự nhiên mà có, mà kết tìm tòi, khảo nghiệm từ đổi phần, đến đổi toàn diện, đồng bộ, triệt để Trong trình đổi mới, ý kiến, cách làm nhân dân quan trọng, Đảng biết lắng nghe, chắt lọc, khái quát thành chủ trương Đảng; đổi trình đấu tranh cũ mới, diễn người, tổ chức; đường lối đổi hình Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 30 thành sở độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, tham khảo, học tập kinh nghiệm nước, phù hợp với nguyện vọng quần chúng nên quần chúng đón nhận vào sống, niềm tin quần chúng nhân dân vào nghiệp đổi ngày củng cố Với thành tựu to lớn đạt qua 25 năm đổi nhìn lại mà Đảng nhân dân dân ta trải qua cho phép ta đến nhận định rằng Ở bước ngoặt khó khăn cách mạng tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta yếu tố quan trọng giúp cho cách mạng nước ta vượt qua khó khăn, thử thách để đến thắng lợi Ý nghĩa lịch sử, thực Đổi chất sâu xa chủ nghĩa Mác- Lênin đặc tính cách mạng, cách mạng xã hội chủ nghĩa Đường lối đổi Đảng Cộng sản Việt Nam có sở lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh chất cách mạng, khoa học Đảng Đường lối xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cách mạng Việt Nam trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, phù hợp với xu thời đại Đó kết trình tìm tòi, đúc rút kinh nghiệm với lĩnh trị vững vàng tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta; trình phát hiện, sửa chữa sai lầm, khuyết điểm cách mạng xã hội chủ nghĩa xây dựng chủ nghĩa xã hội; thông qua hình thành tư chủ nghĩa xã hội đường tiến lên chủ nghĩa xã hội nước Việt Nam Luôn đứng vững lập trường chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập, tự chủ, sáng tạo việc tìm giải pháp, bước thích hợp điều kiện tiên để đưa công đổi đến thành công Đổi đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trình thống Đó thống lý luận thực tiễn, thống tính khoa học tính cách mạng lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Những thành tựu vĩ đại mà Đảng ta, nhân dân ta 31 giành sau hai mươi năm đổi chứng xác thực chứng minh tính đắn quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng ta Thực tiễn cho thấy, đổi công việc quan trọng, mang tính sống quốc gia xu phát triển chung; bên cạnh cho thấy thực tế đổi việc nhạy cảm, đụng chạm đến mối quan hệ xã hội như mối quan hệ người với người, người với tổ chức Nếu tiến hành không thận trọng, hình thức, bước vững chắc, dẫn đến đổ vỡ Bài học đắt giá cho nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu Liên Xô xảy mà Đảng ta cần rút trình đổi Đổi phải mang tính đồng bộ, toàn diện, triệt để, không dàn đều, phải có trọng tâm Chính thế, công đổi mới, Đảng ta biết tập trung đột phá đổi vào hai lĩnh vực then chốt, trọng yếu nhất, kinh tế trị, đồng thời giải đắn mối quan hệ đổi kinh tế với đổi trị Đảng xác định kinh tế trị hai lĩnh vực lớn, định thay đổi mặt đất nước, định đến nhiệm vụ giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh trị quốc gia, trật tự an toàn xã hội Ngay từ đầu, Đảng ta xác định đổi kinh tế đổi trị phải tiến hành đồng thời, giai đoạn đầu tập trung sức cho đổi kinh tế, đồng thời bước, thận trọng đổi trị Bởi có giải mắt khâu quan trọng công đổi mới, xét đến sở kinh tế nhân tố định đời tồn chế độ xã hội Kinh tế phát triển bảo đảm trị ổn định, văn hoá, giáo dục phát triển, quốc phòng, an ninh giữ vững, đời sống nhân dân cải thiện Trong đổi kinh tế, trước hết tập trung vào lĩnh vực tư kinh tế, sau đến thay đổi chế quản lý kinh tế, làm thay đổi toàn suy nghĩ, nhận thức trước chưa đúng, chưa đầy đủ Thay đổi chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, chế kế hoạch hoá, từ khuyến khích thành phần kinh tế phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đây học, tính sáng tạo Đảng 32 đổi mới, mà Đảng khác thời kỳ trước chưa nhận thức Chính từ tính chất, qui mô công đổi qui định, để bảo đảm cho hoạt động công đổi hướng, trình đổi mới, đòi hỏi Đảng phải đứng vững lập trường giai cấp công nhân, giải đắn mối quan hệ lợi ích dân tộc lợi ích giai cấp, lợi ích quốc gia lợi ích quốc tế Trên nguyên tắc giữ vững độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội, hoạt động đối ngoại phải mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp điều kiện khách quan, đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá mối quan hệ, tranh thủ thời cơ, vận hội, đẩy lùi nguy cơ, thách thức, đưa nghiệp đổi đến thắng lợi Đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo tư tưởng quán, xuyên suốt, nguyên tắc sống cách mạng Việt Nam, Đảng ta thể lĩnh trị vững vàng Đảng mác xít chân chính, trước bước quanh lịch sử, Đảng thể trách nhiệm cao trước dân tộc Có thành công đó, nhờ Đảng có đường lối đắn, Đảng ta nắm vững qui luật khách quan, biết dựa vào dân, phát huy sức mạnh dân Đánh giá thành tựu đạt công đổi đất nước, Đại hội X Đảng khẳng định “Hai mươi năm qua, với nỗ lực phấn đấu toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công đổi nước ta đạt thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử”1 Đại hội XI Đảng tiếp tục nhấn mạnh “Sau 20 năm thực Cương lĩnh, giành thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử Đất nước thực thành công bước đầu công đổi mới, khỏi tình trạng phát triển; đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt Hệ thống trị khối đại đoàn kết toàn dân tộc củng cố, tăng cường Độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ chế độ xã hội chủ nghĩa giữ vững, vị uy tín Việt Nam trường quốc tế nâng cao Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, 33 Sức mạnh tổng hợp đất nước tăng lên nhiều, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ theo đường xã hội chủ nghĩa”2 Qua thực tiễn 20 năm đổi mới, dựa quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đảng ta rút số học lớn Trong trình đổi phải kiên định phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội tảng chủ nghĩa Mác- Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh Đổi thay đổi, xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà làm cho chủ nghĩa xã hội nhận thức đắn xây dựng có hiệu Đổi xa rời mà nhân thức đúng, vận dụng sáng tạo phát triển Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy làm tảng tư tưởng Đảng kim nam cho hành động cách mạng Đổi phải nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động sáng tạo nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với Đổi toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức cách làm phù hợp Đổi giải đắn mối quan hệ vấn đề mang tính nguyên tắc với vận dụng linh hoạt, nhanh nhạy nắm bắt mới, tận dụng thời Điều thấy rõ trình đổi mới, Đảng tìm tòi, sáng tạo tìm hướng thích hợp cho dân tộc, không lúc Đảng lòng với thành đạt thời gian qua, mà mong muốn đạt kết cao giai đoạn Trong kỳ Đại hội, Đảng đưa học kinh nghiệm, học đúc rút từ thực tiễn công đổi Một học quan trọng rút từ thực tiễn đổi phải xuất phát từ thực tiễn, giải đắn nhu cầu thực tiễn đặt Giải đắn mối quan hệ xây dựng đường lối kinh tế độc lập, tự chủ sáng tạo với chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế với nước, khu vực giới Đổi phải nguyên tắc tôn trọng qui luật khách quan, vừa tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm cải cách, cải tổ nước xã hội chủ nghĩa giới, không chịu sức ép, áp đặt, không dập Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 34 khuôn máy móc, không giáo điều bảo thủ Có vậy, trước xu biến chuyển mau lẹ, phức tạp tình hình giới Xu hướng đối đầu thay đối thoại, hoà bình hợp tác trở thành xu phổ biến quan hệ quốc tế Những thành tựu lĩnh vực khoa học công nghệ thúc đẩy kinh tế giới phát triển, đồng thời đặt cho nước, dân tộc muốn phát triển phải biết tranh thủ thời cơ, vận dụng thành tựu khoa học Cải cách, cải tổ Liên Xô nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu lâm vào khủng hoảng, sụp đổ, chiến tranh lạnh thay diễn biến hoà bình Chủ nghĩa đế quốc điên cuồng chống phá cách mạng giới, có Việt Nam, chiến lược “Diễn biến hoà bình”, nhằm làm chuyển hoá đến xoá bỏ hoàn toàn chế độ xã hội chủ nghĩa nước lại, có Việt Nam Trước tình hình đó, Đảng ta có điều chỉnh kịp thời, chủ trương đắn, phù hợp, từ đưa nghiệp đổi đạt thành tựu to lớn, tất lĩnh vực đời sống xã hội Đổi xoá bỏ tất cả, mà phải biết kế thừa, trân trọng thành tựu, yếu tố tích cực khứ Đồng thời phải đấu tranh chống khuynh hướng phủ định trơn, biểu chệch hướng, dập khuôn Trong trình đổi tổng kết thực tiễn, lý luận, để đưa sách tiến bộ, phù hợp, đưa đất nước tiến nhanh, tiến vững tất mặt đời sống xã hội Từ thành tựu đạt trình thực đường lối, sách Đảng Nhà nước, khẳng định rằng, suốt trình Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo Đảng ta luôn phát huy cao độ Trải qua 80 năm kể từ ngày thành lập Đảng đến nay, Đảng nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo việc hoạch định đường lối lãnh đạo, trình lãnh đạo, đạo cách mạng Đó nguyên nhân cốt lõi để cách mạng Việt Nam từ thắng lợi đến thắng lợi khác 35 Ngày nay, nước ta bước vào thời kỳ chiến lược bối cảnh giới thay đổi nhanh chóng, phức tạp, khó lường “Hòa bình, hợp tác phát triển xu lớn, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chiến tranh cục bộ, can thiệp, lật đổ, khủng bố diễn gay gắt; yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao tiếp tục gia tăng… Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, có khu vực Đông Nam Á, khu vực phát triển động tồn nhiều nhân tố gây ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày gay gắt” Do đó, đòi hỏi Đảng ta phải phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo hoạch định đường lối đổi để thực thắng lợi mục tiêu “xây dựng đất nước ta dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước lên chủ nghĩa xã hội” Muốn vậy, Đảng ta phải phát huy vai trò lãnh đạo công đổi mới; Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao lực lãnh đạo trí tuệ Đảng công đổi mới; thường xuyên xây dựng đảng vững mạnh mặt, bảo đảm Đảng thống ý trí hành động, gắn bó máu thịt với nhân dân; giải hài hoà mối quan hệ Đảng với tổ chức hệ thống trị bảo đảm cho Đảng thực hạt nhân lãnh đạo, phận lãnh đạo hệ thống trị Mặt khác, thời kỳ, giai đoạn cách mạng; sở bám sát thực tiễn Đảng kịp thời có chủ trương sách đắn, phù hợp yêu cầu thực tiễn cách mạng nước ta Đảng phải thường xuyên lắng nghe ý kiến, tâm tự nguyện vọng nhân dân, giải cách kịp thời; tạo dựng mối liên hệ đoàn kết thống Đảng với nhân dân; phát huy tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc nghiệp đổi Đặc biệt, tình hình nay, tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo phải phát huy cao độ sở Đảng phải tiếp tục kiên trì đẩy mạnh nghiệp đổi dựa tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đưa nghiệp đổi đến thắng lợi Giữ vững tăng cường Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 36 lãnh đạo Đảng công đổi mới; kiên trì mục tiêu xã hội chủ nghĩa đồng thời bước cụ thể hoá mục tiêu cách sinh động lĩnh vực công đổi Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên đấu tranh với biểu sai trái như đa nguyên trị, đa đảng đối lập, phi trị hoá quân đội; phủ nhận thành công đổi mới; phủ nhận hệ tư tưởng vai trò lãnh đạo Đảng nay; tăng cường phát huy vai trò Đảng, bảo đảm cho Đảng hoàn thành tốt vai trò lãnh đạo công đổi Đối với Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức trị- xã hội, công cụ bạo lực sắc bén Đảng, Nhà nước, đồng thời lực lượng nòng cốt nghiệp toàn dân bảo vệ Tổ quốc Do đó, quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng hoạch định đường lối vào xây dựng quân đội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần thực thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng Đảng Đặc biệt, quán triệt tốt quan điểm sở cho việc phát huy, khơi dậy khai thác tiềm phẩm chất lực hoạt động quân quân nhân cách mạng, nâng cao lĩnh trị, ý chí tự lực, tự cường, tính tổ chức, tính kỷ luật trách nhiệm sử dụng trang bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội bảo vệ Tổ quốc Đồng thời, tạo điều kiện cho quân nhân quân đội, phát huy chất truyền thống cách mạng, khả sáng tạo hoạt động quân Nắm vững kiến thức khoa học kỹ thuật quân sự, biết làm chủ loại phương tiện vũ khí trang bị đại, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đập tan âm mưu phá hoại lực thù địch Mặt khác, giai đoạn cách mạng mới, để phát huy vai trò quân đội cao nữa, Đảng Nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm chăm lo xây dựng củng cố quân đội vững mạnh mặt; xây dựng quân đội lấy xây dựng trị làm sở Đồng thời, có sách phù hợp quân đội thực tốt sách hậu phương quân đội, đảm bảo lợi ích đáng vật chất tinh thần cho quân đội Bên cạnh đó, 37 quân đội phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nâng cao phẩm chất, lực chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ Tiếp tục hoàn thiện chế lãnh đạo huy, nêu cao dân chủ, củng cố tăng cường kỷ luật, cụ thể hoá quan điểm Đảng vào việc xây dựng phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo quân đội tình huống, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cách mạng giai đoạn KẾT LUẬN Quan điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng, sản phẩm kế thừa truyền thống tốt đẹp dân tộc qua nghìn năm dựng nước giữ nước; đồng thời, kế thừa giá trị tinh hoa nhân loại, biết vận dụng cụ thể vào thực tiễn, yêu cầu đòi hỏi cách mạng Đảng ta, trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, sở đề sách đắn đưa cách mạng đến thắng lợi Độc lập, tự chủ, sáng tạo vừa nguyên nhân tạo nên thắng lợi Đảng lãnh đạo cách mạng, vừa học có giá trị to lớn Đảng ta hoạch định đường lối lãnh đạo đất nước giai đoạn để đưa nước ta vững bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội bảo vệ vững tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Trong công đổi nay, tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo Đảng phát huy cao nữa, nhằm dự báo xác tình hình, đề đường lối đổi mới, chủ trương, biện pháp lãnh đạo phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng, xu phát triển quốc tế Đồng thời, biết kế thừa, phát huy kinh nghiệm, kết đạt công đổi vừa qua, đưa nghiệp đổi đến thắng lợi, phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh TÀI LIỆU THAM KHẢO Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, 38 Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 37, Nxb CTQG, Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 43, Nxb CTQG, Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, Toàn tập, tập 47, Nxb CTQG, Đảng Cộng sản Việt Nam, Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ V, Nxb ST, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ, Nxb Sự thật, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG, 10 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, 11 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, 12 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 13 Toàn tập, tập 26, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1980 14 Toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1981 15 Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1978 16 Trần Đức Lương, Kiên định đường lối đổi Việt Nam vững bước tiến vào kỷ XXI, Nxb CTQG, 17 Toàn tập, tập 8, Nxb CTQG, 18 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, 19 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 3, Nxb CTQG, 39 20 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, ... thần độc lập, tự chủ, sáng tạo việc hoạch định đường lối chiến lược, sách lược tổ chức thực đường lối Độc lập, tự chủ, sáng tạo không truyền thống, mà nét bật thuộc lĩnh trị Đảng Bản lĩnh trị độc. .. Mỹ, cứu nước nhân dân ta trước hết thắng lợi đường lối trị, đường lối quân độc lập, tự chủ, đắn sáng tạo Đảng ta” Như vậy, độc lập, tự chủ, sáng tạo đòi hỏi khách quan cách mạng Việt Nam tư tưởng... điểm độc lập, tự chủ, sáng tạo, Đại hội phân tích đặc điểm tình hình giới, nước hoạch định đường lối đổi mới, bắt đấu từ đổi tư lý luận Đại hội VI định nội dung quan trọng đường lối đổi mới Đổi - Xem thêm -Xem thêm Đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo trong đổi mới, Đường lối độc lập, tự chủ, sáng tạo trong đổi mới, Tính Độc Lập Là Gì, Ý Nghĩa ❤️️ 10+ Ví Dụ Về Độc Lập Tự Chủ Hay ✅ Gửi Đến Độc Giả Một Số Câu Chuyện Ngắn Và Đặc Sắc Nhất. Tính Độc Lập Là GìSống Độc Lập Là GìĐộc Lập Tự Chủ Là GìÝ Nghĩa Của Sống Độc LậpNhững Biểu Hiện Của Tính Độc Lập10 Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Tiêu BiểuCâu Chuyện Về Sống Độc Lập – Mẫu 1Bài Học Về Tính Độc Lập – Mẫu 2Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Của Hồ Chí Minh – Mẫu 3Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Về Tài Chính – Mẫu 4Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Trong Cuộc Sống – Mẫu 5Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Gọn – Mẫu 6Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Đặc Sắc – Mẫu 7Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Nhất – Mẫu 8Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ấn Tượng – Mẫu 9Dẫn Chứng Về Tính Độc Lập Chi Tiết – Mẫu 10 Tính độc lập được hiểu là tự mình tồn tại, hoạt động, không nương tựa hoặc phụ thuộc vào ai, vào cái gì khác. Sống Độc Lập Là Gì Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết về sống độc lập là gì sau đây Sống độc lập là việc tự do lựa chọn việc sống ở đâu, sống như thế nào, làm gì để sống. Đó là việc sống trong cộng đồng, với những hàng xóm mà mình lựa chọn, tự mình quyết định sống cùng bạn hay sống một mình. Là việc mình tự tiến hành mọi việc như sinh hoạt hàng ngày, ăn uống, giải trí, sở thích, việc xấu, việc tốt, bạn bè…bằng ý chí và trách nhiệm của mình. Đó còn là sự tự do vượt qua rủi ro, tự do sai lầm, tự do học cách sống độc lập qua những trải nghiệm của bản thân. Tìm đọc thêm 💧 Làm Chủ Bản Thân 💧 là gì, dẫn chứng cụ thể Độc Lập Tự Chủ Là Gì Độc lập tự chủ là gì? Độc lập tự chủ là một trong những đức tính tốt đẹp cần phải rèn luyện để hoàn thiện bản thân mình đối với mọi cá nhân ở trong xã hội hiện tại. Ngoài ra, độc lập tự chủ là làm chủ bản thân mình làm việc gì đó, tự mình điều chỉnh hành vi, suy nghĩ còn “chủ” được hiểu là chủ quyền, sự dân chủ. Hiểu một cách đơn giản nhất, độc lập tự chủ là khả năng tự bản thân mình sẽ đưa ra những quyết định sáng suốt, xuất phát từ chính bản thân mà không chịu sự tác động hay ép buộc của bất kỳ ai. Ý Nghĩa Của Sống Độc Lập Tiếp theo là thông tin về ý nghĩa của sống độc lập sau đây Giúp chúng ta suy nghĩ và sống độc lập, tự chịu trách nhiệm về những việc mình làm. Người sống độc lập sẽ chủ động hơn trong cuộc sống, tự lập kế hoạch, định hướng cuộc sống cho mình và rèn luyện cho mình tính chủ động để vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống. Những người theo lối sống độc lập hoặc tự lập có xu hướng rất sáng tạo trong cuộc sống của họ, họ tự tạo ra cuộc sống của mình, họ tích cực phát triển các kế hoạch sáng tạo có ý nghĩa và họ rèn luyện tốt hơn khả năng có kỹ năng tư duy sáng tạo vượt trội. Giúp con người khẳng định bản thân và nhận ra giá trị của bản thân. Tự mình giải quyết mọi khó khăn trong cuộc sống và hiện thực hóa mọi mong muốn, dự định mà bạn đã đặt ra trước đó. Gửi đến bạn thông tin 💕 Tự Lập 💕 là gì, dẫn chứng cụ thể Những Biểu Hiện Của Tính Độc Lập Những biểu hiện của tính độc lập được chia sẻ dưới đây, cùng tham khảo nhé! Không trông chờ, dựa dẫm vào người khác. Biết tự đánh giá, kiểm điểm bản thân, đánh giá được bản thân Biết kiềm chế những ham muốn của bản thân Bình tĩnh nói chuyện lịch sử trước đám đông và không bị rủ rê lôi cuốn vào những việc làm không đúng. Tự biết điều chỉnh hành vi của chính mình, biết mình sai và đúng ở đâu và sẽ nhận lỗi để sửa chữa lỗi lầm 10 Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Tiêu Biểu Tham khảo ngay 10 ví dụ về tính độc lập tự chủ tiêu biểu được sưu tầm dưới đây nhé! Câu Chuyện Về Sống Độc Lập – Mẫu 1 Câu chuyện Cậu bé bán thuốc lá trở thành nhà khoa học tài giỏi viết về một nhà khoa học thành danh ở Mỹ Giáo sư – Tiến sỹ Hóa học Trương Nguyện Thành hiện đang giảng dạy tại trường Đại học Utah, là niềm hãnh diện của người Việt trên trường quốc tế và là tấm gương về ý chí tự lập đáng khâm phục. Giáo sư, Tiến sỹ Trương Nguyện Thành đã phải trải qua bao nhiêu năm gian nan, thử thách nơi đất khách quê người, nếm trải những thiếu thốn, khó nhọc để có được vị trí đáng nể và đạt được những thành công như ngày hôm nay. Đó là nhờ sự quyết tâm vượt khó vươn lên, sẵn sàng trả giá cho con đường đã chọn. Sống tự lập ngay từ nhỏ trong môi trường đói nghèo cơ cực đã rèn luyện cho Trương Nguyện Thành một bản lĩnh vững vàng, dám đương đầu với mọi khó khăn và một tấm lòng thương yêu con người, chính vì vậy mà ông mới có thể đạt tới những đỉnh cao khoa học và trở thành gương sáng cho thế hệ trẻ người Việt noi theo. Bài Học Về Tính Độc Lập – Mẫu 2 Issac Newton – chú bé luôn nghĩ ra những trò chơi kỳ lạ, chỉ là “một cậu bé đẻ non, ốm yếu, mồ côi cha ngay từ trước lúc lọt lòng” “vốn tính trầm lặng và âm thầm, lúc nào cũng đăm chiêu suy nghĩ, ít thích chơi bời… Giây phút hạnh phúc nhất của cậu là được ẩn mình ở một góc vườn đọc sách và thả hồn mơ mộng theo một ý nghĩ xa xôi. Có thì giờ rỗi lại đến phòng thí nghiệm của ông Clác hoặc mê mải sáng chế những đồ chơi khác lạ”. Với những trò chơi thông minh tinh nghịch, hiếu động thời thơ ấu, Newton đã rèn luyện được cho mình thói quen rất bổ ích cho công tác nghiên cứu sau này. Tính độc lập, sáng tạo trong tư duy đã giúp ông trở thành một “nhà bác học vĩ đại ngay trong các nhà bác học vĩ đại” – người mà sau khi mất, trên bức tượng tưởng niệm ông người ta đã khắc câu thơ của Luycrexơ “Người đã vượt lên trên tất cả những thiên tài”. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Của Hồ Chí Minh – Mẫu 3 Có rất nhiều tấm gương tiêu biểu cho lối sống tự lập. Nhưng không thể không nhắc đến Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã ra đi tìm đường cứu nước khi mới chỉ là một chàng thanh niên còn trẻ tuổi. Chỉ với hai bàn tay trắng, không có bất kì một sự giúp đỡ nào, Bác vẫn ra đi về các nước phương Tây. Dù phải làm nhiều nghề để kiếm sống nhưng Bác vẫn không ngừng học hỏi để có thể tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc. Ngay cả khi đã trở thành một vị Chủ tịch nước – lãnh tụ của dân tộc Việt Nam, Bác vẫn giữ được đức tính tốt đẹp đó. Xung quanh Bác có rất ít người giúp việc, thường chỉ là những người thân cận nhất. Những việc Bác có thể tự làm thì đều không làm phiền đến người khác. Thế mới thấy, Hồ Chủ tịch chính là một biểu tượng của tính tự lập. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh, thế hệ trẻ Việt Nam hôm nay đã phát huy được đức tính tốt đẹp ấy. Gợi ý 🌿 Dẫn Chứng Về Tính Tự Lập 🌿 ngắn gọn Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Về Tài Chính – Mẫu 4 Võ Hạ Trâm được khán giả biết đến là một người đa tài với cá tính mạnh mẽ. Dù bước vào thế giới âm nhạc với sự hồn nhiên nhưng với tài năng của mình cô đã liên tiếp chinh phục những đỉnh cao. Song hành nhiều câu chuyện sôi nổi về sự nghiệp ca hát là những tâm tình hết sức chân thật của một người phụ nữ luôn yêu hết mình và sống trọn vẹn cho tình yêu. Ngược thời gian trở về thời điểm diễn ra đám cưới của Võ Hạ Trâm, theo lẽ thông thường sau đám cưới cô dâu chú rể sẽ khoe hình ảnh tuần trăng mật nhưng với vợ chồng Võ Hạ Trâm lại rất khác. Không một ai thấy cô dâu đâu cả, Võ Hạ Trâm như “mất tích” thật sự sau đám cưới. Sự vắng mặt của nữ ca sĩ đến mức mẹ chồng gọi về hỏi thăm thì chồng cô lại bảo rằng tới anh cũng không biết vợ đang ở đâu. Hóa ra, Võ Hạ Trâm bận đi chạy show tới mức không có thời gian cùng chồng “Ngay tháng tôi đám cưới là mùa show nên phải tranh thủ để còn tích góp cho tương lai của mình”. Với nhiều khán giả, điều này có thể hơi lạ bởi khi lấy chồng thì người phụ nữ nghiễm nhiên sẽ có chỗ dựa và thường sẽ bỏ bớt những công việc bên ngoài để lui về lo toan cho gia đình. Tuy nhiên, về phần mình Võ Hạ Trâm lại có quan điểm khác hoàn toàn. Nữ ca sĩ cho hay từ khi ra đời đi làm cho tới nay cô chưa bao giờ đặt mình vào thế phải dựa dẫm vào một ai đó. “Tôi phải đứng và tự đi trên đôi chân của mình, hoạt động độc lập thì tôi mới là tôi. Bản thân tôi chưa bao giờ có khái niệm chồng nuôi. Tôi chỉ cảm thấy an tâm và an toàn nếu như tôi được làm việc và có một khoản tài chính riêng của mình”, Võ Hạ Trâm khẳng định. Đồng thời, Võ Hạ Trâm cũng cho rằng khi hai vợ chồng cùng độc lập về tài chính và cùng xây dựng hạnh phúc thì cuộc sống gia đình sẽ bền vững hơn. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Trong Cuộc Sống – Mẫu 5 Sinh ra trong một gia đình nghèo ở làng quê Hà Tĩnh năm 1979, không may mắn như bao đứa trẻ khác, ngay từ khi lọt lòng, cậu bé Sơn đã có một thân hình không hoàn chỉnh, tứ chi co quắp, các ngón tay và chân dính chặt vào nhau. Càng lớn đôi tay của anh bị teo dần không có khả năng cử động nữa. Tuổi thơ của anh cũng có bao hoài bão và mơ ước như các bạn cùng trang lứa, nhưng hoàn cảnh tật nguyền đã khiến anh không thể biến ước mơ thành hiện thực. Cậu bé Sơn mong một lần được cắp sách tới trường nên đòi bố mẹ cho đi học, nhưng ông bà chỉ biết lặng lẽ ngậm ngùi nhìn con mà nước mắt lã chã tuôn rơi. Mãi khi lên 9 tuổi anh mới có điều kiện cắp sách tới trường. Cũng từ ngày đó dù nắng hay mưa, Sơn vẫn chăm chỉ gắng sức học tập. Sơn nhớ lại “Để viết được chữ, tôi phải kiên nhẫn tìm cách để cặp bút vào chân tập viết. Lúc đầu rất khó viết và chữ xấu, nhưng tập dần dần rồi chữ cũng tròn đẹp hơn…”. Sang cấp 3 vì trường cách nhà quá xa và sức khỏe không cho phép, nên Sơn đành ngậm ngùi chấp nhận ngừng lại việc học tập của mình dù lòng không muốn. Nhìn anh dùng đôi chân tàn tật của mình cặp lấy chiếc thìa xúc từng miếng cơm ăn ngon lành, tôi không khỏi xúc động, tự nhủ “Động lực nào giúp anh vươn qua nghịch cảnh không may này, để tồn tại và giúp ích đời. Đôi chân anh thế kia mà làm sao anh có thể làm được những việc phi thường?”. Anh Sơn luôn ý thức được số phận mình chịu nhiều thiệt thòi về cơ thể, nhưng phải làm sao để tiếp tục sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Hồi bé, từ việc nhỏ đến việc lớn đều phải có người giúp khiến anh cảm thấy tự ti, chua chát và đắng lòng. Chính từ cảm xúc đó mà khi lớn lên, anh khao khát được học nghề, được làm việc. Đó là động lực giúp anh vượt qua số phận. Hàng ngày, Sơn lân la đến các xưởng mộc, ngồi dán mắt vào từng đường bào, nhát đục của các bác thợ, rồi về nhà tự mày mò làm theo. Nhưng làm sao được khi tay chân tật nguyền, thế là chiếc cưa tay được Sơn buộc thêm sợi dây thừng, chiếc dùi được nối thêm cán, chiếc đục đổi bằng cán gỗ. Nhiều khi đang làm bị cán đục đâm thẳng vào chân, chảy máu, trầy xước khắp người khiến bố mẹ xót xa. Lúc đầu, sản phẩm làm ra cứ méo mó, góc cạnh, không bằng ai. Nhưng Sơn không chịu đầu hàng, cứ lao vào làm tiếp. Dần dà, những sản phẩm được Sơn làm ra ngày một đẹp hơn. Và rồi cuối cùng anh cũng trở thành… thợ mộc. Tôi hỏi “Sao anh không kiếm một nghề dễ hơn để theo đuổi, vì nghề mộc rất khó lại đòi hỏi kỹ thuật và sức mạnh?”. Anh cười bộc bạch “Vì mình yêu và đam mê với nghề mộc từ nhỏ, nên càng khó mình càng quyết tâm làm bằng được…”. Năm 1991, Sơn giành giải Nhất nghề mộc của hội thi khéo tay do huyện đoàn Hương Khê tổ chức. Năm 1992, anh tiếp tục đoạt giải Nhất của hội nghị trẻ em nghèo vượt khó tổ chức tại Hà Nội. Anh chia sẻ “Để đáp lại sự tin tưởng, kỳ vọng của mọi người, mình phải học cho thành thạo nghề mộc để tự nuôi sống bản thân và làm được cái gì đó dù nhỏ bé thôi đóng góp cho xã hội”. Mong muốn giúp ích cho đời của Sơn đã trở thành hiện thực. Năm 1997, anh được Trung tâm Dạy nghề, phục hồi chức năng tỉnh Hà Tĩnh nhận vào dạy nghề cho các học viên khuyết tật. Tại đây, anh đã tìm thấy hạnh phúc cho cuộc đời mình cùng cô gái kém anh 3 tuổi, hiền lành, nết na, Nguyễn Thị Vân. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Gọn – Mẫu 6 Nhắc đến Bill Gates, người ta thường nghĩ đến hình ảnh tỷ phú “lắm tiền nhiều của”, một doanh nhân thành đạt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rằng, người đàn ông ấy đã nỗ lực hết mình với những suy nghĩ táo bạo và suốt đời đấu tranh cho sự độc lập của bản thân để khẳng định cái “tôi” của chính mình. Với một niềm tin kiên định vào tài năng của bản thân và theo đuổi đến cùng những mục tiêu đã lựa chọn, Bill Gates – người dũng cảm theo đuổi đam mê đã rất thành công trong sự nghiệp của mình từ lập trình cơ bản đến trở thành một nhà từ thiện nổi tiếng trên thế giới. Mời bạn xem nhiều hơn 🌿 Tính Tự Chủ 🌿 chi tiết nhất Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Đặc Sắc – Mẫu 7 Ai cũng ngưỡng mộ và coi trọng một người tự lập và có chí khí vươn lên chứ không bao giờ tôn vinh một kẻ chỉ biết phó mặc cho số phận và sống đời ăn bám. Câu chuyện cảm động về cậu bé Tuân “từ nhỏ đã mồ côi cha. Nhà rất nghèo, mẹ Tuân phải làm việc vất vả mà không đủ tiền để nuôi hai anh em…”. Nhưng với bản tính thật thà, hiếu thảo, ngoan ngoãn cậu đã sớm định hình tính tự lập và cần cù chăm chỉ “Cậu bé bắt đầu đi khắp đường phố để đánh giày. Tuân rất lễ phép nên được nhiều người thuê. Khi Tuân đưa số tiền kiếm được từ việc đánh giày cho mẹ, mẹ Tuân vui mừng rớt nước mắt”. Không cam chịu trước hoàn cảnh éo le của gia đình mình, cậu đã vươn lên và nhanh chóng trưởng thành “ban ngày Tuân đi đánh giày còn buổi tối thì đi học. Nhờ sự nỗ lực không ngừng của mình, Tuân không những học giỏi mà còn phụ giúp được mẹ rất nhiều trong việc trang trải cuộc sống hàng ngày” Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ngắn Nhất – Mẫu 8 Thuở thiếu thời Picaso là một hoạ sĩ vô danh, nghèo túng ở Pa ris. Đến lúc chỉ còn 15 đồng bạc, ông quyết định đánh canh bạc cuối cùng. Ông thuê sinh viên dạo các cửa hàng tranh và hỏi ” Ở đây có bán tranh của Picaso không?”. Chưa đầy một tháng tên tuổi của ông đã nổi tiếng khắp Paris, tranh của ông bán đước và nổi tiếng từ đó -> Nếu không tự tạo cơ hội cho chính mình thì chẳng bao giờ ta có cơ hội cả. Ví Dụ Về Tính Độc Lập Tự Chủ Ấn Tượng – Mẫu 9 Linh là người vui vẻ, hoà đồng và cô ấy cũng không học quá giỏi. Nhưng khi lên đến lớp 12 thì trường tôi thay đổi lớp theo khối để giúp học sinh ôn luyện chuyên môn hơn cho kỳ thi đại học cuối năm. Linh kể rằng bố mẹ bạn ấy mong muốn bạn ấy theo học ban tự nhiên. Nhưng Linh lại cho rằng việc theo tự nhiên là rất khó khăn vì Linh không theo học chuyên sâu từ ngày cấp 3 và hiện cũng có khá nhiều học sinh giỏi đang học khối này. Vì vậy Linh quyết định học ban xã hội vì với Linh thì có khả năng học tốt xã hội hơn. Sau một năm học tập và rèn luyện thì Linh đã đỗ vào ngôi trường đại học top 2 của ngành Linh theo đuổi.” Bạn có thể thấy được sự độc lập tự chủ của Linh trong suy nghĩ cũng như hành động. Với một quyết định quan trọng của bản thân Linh đã tự suy nghĩ và đánh giá được khả năng, sở thích của mình để lựa chọn được con đường học tốt nhất cho bản thân mình. Dẫn Chứng Về Tính Độc Lập Chi Tiết – Mẫu 10 Câu chuyện về Mai An Tiêm và quả dưa hấu, Mai An Tiêm là con nuôi của vua Hùng, muốn gì được nấy song chàng tự làm ra tất cả. Chàng có thể ngẩng cao đầu và tự hào rằng Tất cả những thứ này, tất cả cơ ngơi này là do bàn tay tôi làm ra. Câu nói ấy đã làm cho vua Hùng tức giận, đày chàng ra đảo hoang tự sinh tự diệt. Song, với bản lĩnh đã được tôi luyện, với cách sống tự lập không sống phụ thuộc vào kẻ khác, chàng đã chứng minh được cho vua Hùng thấy bản lĩnh của mình, dâng lên vua cha quả dưa hấu lòng đỏ ngọt lịm như tấm lòng và nhân cách của chàng. Tự lập giúp cho Mai An Tiêm đứng vững được trước sóng gió. Gửi đến bạn thông tin🍃 Tự Tin Là Gì 🍃 ví dụ chi tiết Thời sựChính trị Thứ tư, 20/7/2022, 1820 GMT+7 Chủ tịch nước cho rằng trong bối cảnh thế giới biến động, đối ngoại độc lập, tự chủ là giải pháp quan trọng nhằm thực hiện kế sách giữ nước từ sớm, từ xa. Sáng 20/7, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc chủ trì Hội thảo khoa học về bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Lãnh đạo Nhà nước nhấn mạnh, đường lối đối ngoại nhất quán của Việt Nam ngoài độc lập, tự chủ, còn "đa phương hóa, đa dạng hóa, kiên trì đối ngoại rộng mở, thêm bạn bớt thù, vừa hợp tác vừa đấu tranh..."."Chúng ta phải đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên cao nhất, tăng cường hợp tác, tạo thế đan xen lợi ích, nhất là đối với các nước lớn, đối tác chiến lược, nước láng giềng và các nước trong khu vực", Chủ tịch nước khẳng định, dựng nước đi đôi với giữ nước là kinh nghiệm quý báu kết tinh từ lịch sử dân tộc hàng nghìn năm. Vì vậy, bên cạnh củng cố quốc phòng - an ninh, Việt Nam cần phát triển kinh tế, xây dựng đất nước hùng mạnh. Cùng với đó, tư duy bảo vệ Tổ quốc phải không ngừng phát triển, phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc phát biểu tại hội thảo. Ảnh Trần Văn Đại tướng Phan Văn Giang, Bộ trưởng Quốc phòng, đánh giá sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về thế và lực. Đây là tiền đề quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh chóng đòi hỏi chiến lược, sách lược phù hợp, nhằm tăng cường sức mạnh quốc phòng, an hội thảo, các đại biểu đã cho ý kiến về nhiều nội dung, nêu ra các nhiệm vụ, giải pháp, bài học kinh nghiệm đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong tình hình mới. Các ý kiến sẽ được tiếp thu, nghiên cứu, phục vụ cho hoạch định đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc giữa, Đại tướng Phan Văn Giang trái, Đại tướng Lương Cường phải cùng các tướng lĩnh quân đội đến viếng các anh hùng liệt sĩ tại Hải Phòng, sáng 20/7. Ảnh Sơn Hà Trước hội thảo, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc cùng lãnh đạo Bộ Quốc phòng và các đại biểu đã đến dâng hương, dâng hoa tại Đài tưởng niệm các anh hùng, liệt sĩ TP Hải Phòng và tượng đài Chủ tịch Hồ Chí thảo do Ban chỉ đạo xây dựng Đề án "Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới" tổ chức. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Tiểu luận triết học MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ. Nhóm 9 Lớp Đêm 2 Khóa 24 thực hiện Nhóm trưởng Đặng Quang Vinh Thành viên 1 Lê Thị Kiều Oanh Thành viên 2 Nguyễn Xuân Xanh Giảng viên phụ trách TS. Bùi Văn Mưa TP. Hồ Chí Minh, Tháng 1 năm 2015. 3 MỤC LỤC I. TỔNG QUAN ...................................................................................................... i 1. Tổng quan và lý do chọn đề tài ......................................................................... i 2. Mục đích thực hiện đề tài .................................................................................. ii 3. Nhiệm vụ đặt ra của đề tài ................................................................................ ii II. NỘI DUNG ........................................................................................................ 1 Chương 1 Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật ..................................................................................................................... 1 Các định nghĩa ................................................................................................. 1 Tính tất yếu phải hội nhập quốc tế .................................................................. 2 Chương 2 Mối liên hệ giữa xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế...................................................................................................................... 3 Mối quan hệ biện chứng giữa xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế ............................................................................................................ 3 Kinh tế ......................................................................................................... 3 Chính trị...................................................................................................... 4 Văn hóa ....................................................................................................... 5 Vấn đề hội nhập quốc tế của Việt Nam ........................................................... 6 Thành tựu ................................................................................................... 6 Hạn chế ....................................................................................................... 8 Một số kiến nghị nhằm giữ vững độc lập tự chủ dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế .......................................................... 9 III. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 10 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... [Phụ lục] .................................................................................................................. 4 I. TỐNG QUAN 1. Tổng quan và lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay đang trở thành một xu thế khách quan và tất yếu của tất cả các nước trên thế giới, không kể các nước đang phát triển hay phát triển, các nước giàu hay nghèo. Để có thể tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài đặc biệt là nguồn vốn, tiến bộ khoa học công nghệ…đòi hỏi các nước phải có sự mở cửa, giao lưu, buôn bán hợp tác với các nước trên thế giới mà đặc biệt là các nước tư bản phát triển. Tuy vậy đi song song với việc hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội…thì chúng ta phải cần phải có sự thống nhất nhận thức về việc giữ độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập. Đây là một mối lo ngại lớn với các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển. Mối lo này phần nào cũng có lý do chính đáng bởi hầu hết các nước đang phát triển đều có xuất phát điểm từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, khoa học công nghệ còn thấp kém, năng suất lao động còn chưa cao, sức cạnh tranh về các loại hàng hóa trên thị trường thế giới thấp trong khi đó các nước đi trước có lợi thế hơn hẳn về mọi mặt, việc mở rộng quan hệ với các nước đó sẽ dẫn đến tình trạng các nước kém phát triển khó tránh khỏi bị lệ thuộc về kinh tế và từ chỗ bị lệ thuộc về kinh tế có thể bị sự lệ thuộc về chính trị dẫn tới không giữ vững được chủ quyền. Hiện nay nước Việt Nam ta cũng đang tham gia vào các tổ chức, hiệp hội trên thế giới. Nước ta cũng là một nước nghèo nàn, lạc hậu và kém phát triển hơn rất nhiều so với các nước tư bản trên thế giới vì vậy chúng ta phải chủ động tham gia hội nhập quốc tế gắn liền với việc xây dựng một nhà nước với nền kinh tế độc lập, tự chủ. Đảng và nhà nước ta đã xác định độc lập, tự chủ kinh tế là nền tảng vật chất cơ bản bảo đảm sự bền vững của đất nước ta về chính trị cũng như các vấn đề văn hóa, xã hội… i Chính vì việc xây dựng một nhà nước với nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội nhập quốc tế hiện nay đang là một vấn đề nóng bỏng, cấp bách và cần thiết đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có cả nước ta. Vì vậy đề tài này có một ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng không chỉ với Việt Nam mà còn với nhiều nước khác trên thế giới trong việc đề ra các đường lối, chính sách trong quan hệ giao lưu, buôn bán với nước ngoài. Chính vì những lý do trên mà nhóm đã chọn đề tài “Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế” với hy vọng bài tiểu luận này góp một phần nhỏ vào công cuộc xây dựng nước ta ngày càng giàu mạnh, văn minh. 2. Mục đích thực hiện đề tài Như các nhà lãnh đạo của chúng ta đã khẳng định “Việt Nam luôn muốn hòa nhập thật tốt vào hội nhập thế giới, nhưng làm sao vừa hội nhập cho thật tốt lại vừa đảm bảo được độc lập chủ quyền”. Trên thực tế đã có rất nhiều bài học cay đắng của các nước đi trước, do hội nhập không đúng đã dẫn đến mất chủ quyền và phụ thuộc vào bên ngoài. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho chúng ta hiểu rõ thêm về “Toàn cầu hóa”, đồng thời biết được những bước đi của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Ngoài ra, bài tiểu luận này cũng giúp chúng ta hiểu thêm về những thành tựu mà nước ta đã thực hiện được cũng như những bước đi sắp tới. 3. Nhiệm vụ đặt ra của đề tài + Làm rõ tất cả khái niệm, cơ sở lý thuyết có liên quan về mối quan hệ biện chứng. + Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa… + Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào phân tích chủ trương, đường lối của đảng về việc xây dựng nhà nước độc lập, tự chủ. + Đưa ra một số kiến nghị nhằm giữ vững độc lập tự chủ dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế. ii II. NỘI DUNG Chương 1 Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến trong phép biện chứng duy vật Các định nghĩa Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến, nó chẳng qua là bộ môn khoa học nghiên cứu những quy luật vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Như vậy phép biện chứng đã thừa nhận sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan tồn tại theo mối quan hệ phổ biến, chúng vận động, phát triển theo quy luật nhất định. Phép biện chứng có nhiệm vụ phải chỉ ra những quy luật đó để định hướng cho con người trong nhiệm vụ thực tiễn. Phép biện chứng có ba hình thức cơ bản trong quá trình phát triển của triết học đó là Phép biện chứng chất phác, phép biện chứng duy tâm, phép biện chứng duy vật . Phép duy vật biện chứng khẳng định mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến. Sự vật là tiền đề, là điều kiện tồn tại và phát triển của nhau. Chúng thường xuyên thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau làm cho ranh giới giữa các lớp sự vật không phải là tuyệt đối mà bao giờ cũng có lớp trung gian chuyển tiếp. Tuy vậy mọi mối liên hệ của các sự vật hiện tượng là khách quan, là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Vấn đề là con người phải hiểu biết các mối liên hệ, vận dụng chúng vào hoạt động của mình giải quyết các mối liên hệ phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu lợi ích của xã hội và của bản thân. Mối liên hệ không chỉ mang tính khách quan mà còn mang tính phổ biến. Tính phổ biến của mối liên hệ được thể hiện ở chỗ thứ nhất bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác. Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào không có quan hệ, liên hệ với quốc gia khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì thế hiện nay trên thế giới đã và đang xuất hiện xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt của đời sống xã hội. Nhiều vấn đề đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu như đói nghèo, bệnh tật .... Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù dưới những hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất. Nghiên cứu mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trên thế giới ta còn thấy rõ tính đa dạng, nhiều vẻ của nó. Dựa vào tính đa dạng đó có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu.... Song mỗi cặp mối liên 1 hệ có những đặc trưng riêng tuy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể các mối liên hệ tương ứng sẽ giữ vai trò quyết định. Con người phải nắm bắt đúng các mối liên hệ đó để có cách tác động phù hợp nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của mình. Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải có quan điểm toàn diện tránh quan điểm phiến diện, chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về tính qui luật của chúng. Cần phải phân biệt được đâu là những mối quan hệ bản chất tất yếu của sự vật, đâu là những mối quan hệ khác để từ đó có kết luận đúng về sự vật. Trong thực tế, theo quan điểm toàn diện khi tác động vào sự vật chúng ta không những phải chú ý đến những mối liên hệ nội tại của chúng mà còn phải lưu ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác và sự chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng trong từng điều kiện. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận quan điểm toàn diện góp phần định hướng chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Thực hiện đúng quan điểm đó chính là chúng ta đã nắm được và vận dụng tốt phương pháp biện chứng trong nhận thức về hoạt động thực tiễn. Tính tất yếu phải hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế vừa là một tất yếu khách quan vừa là yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội...của mỗi quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia trên thế giới không thể tự mình xây dựng được một đất nước phát triển trên nhiều phương diện bất kể nước ấy giàu hay nghèo, đặc biệt là đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển. Nền kinh tế của các nước này còn thấp kém, chậm phát triển, khoa học học kỹ thuật còn thua xa các nước tư bản thì việc mở rộng giao lưu, buôn bán với các nước trên thế giới là một vấn đề cần thiết và mang tính tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Việt Nam cũng nằm trong các nước đang phát triển, xuất phát điểm của nước ta là một nước nông nghiệp nghèo, do vậy chúng ta cần phải mở rộng quan hệ với các nước khác nhằm tạo thuận lợi để xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Trong Đại hội Đảng 9 của ta vừa qua, Đảng đã nêu ra "Chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và bảo vệ môi trường". 2 Chương 2 Mối liên hệ giữa xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế Mối quan hệ biện chứng giữa xây dựng nhà nước độc lập tự chủ với hội nhập quốc tế Kinh tế Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự tuỳ thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng gia tăng, các nước trên thế giới đều rất coi trọng đến khả năng độc lập tự chủ về kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của quốc gia, dân tộc mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xác lập một vị thế chính trị nhất định trên trường quốc tế. Độc lập tự chủ về kinh tế phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ về chính trị và các mặt khác để tạo thành sức mạnh tổng hợp của một quốc gia. Độc lập tự chủ về kinh tế trước hết là không bị chi phối lệ thuộc vào bên ngoài về đường lối, chính sách phát triển kinh tế vào những điều kiện kinh tế chính trị mà họ muốn áp đặt cho ta trong trợ giúp, hợp tác song phương, đa phương,.. mà những điều kiện ấy sẽ gây tổn hại cho chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc. Độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là trước những chấn động của thị trường, của khủng hoảng kinh tế - tài chính, cũng như trước sự bao vây, cô lập từ bên ngoài vẫn giữ được sự ổn định và phát triển cần thiết, không bị sụp đổ về kinh tế, chính trị. Khác với trước đây khi nói đến độc lập tự chủ về kinh tế, nhiều người thường hình dung tới một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp. Trong điều kiện hiện nay độc lập tự chủ về kinh tế phải là độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị trường và chủ động hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới, tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên trường quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển và những đặc trưng chủ yếu trên mô hình phát triển kinh tế theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế là căn cứ để phát triển các ngành kinh tế có lợi thế cạnh tranh cao. Đương nhiên, việc phát triển kinh tế này phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với độc lập tự chủ. Độc lập tự chủ trong mô hình kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau trên cơ sở cùng có lợi trong quan hệ giữa các quốc gia. Sự phụ thuộc này diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực từ hoạch định chính sách phát triển,… ví dụ như trong Liên minh Châu Âu, hiện đã có đồng tiền chung, các quốc gia thành viên phải bảo đảm duy trì một mức thâm hụt ngân sách và lạm phát chung. Trong mô hình kinh tế này các quốc gia tuy vẫn có quyền tự chủ, quyền tự chọn các ngành kinh tế có lợi cho 3 mình. Thực tế cho thấy ngay các quốc gia có nhiều ngành công nghiệp nền tảng khá phát triển như Nhật Bản mà vẫn phụ thuộc bên ngoài một cách đáng sợ. Nhật phải nhập 100% dầu mỏ để có ngành hoá dầu và năng lượng điện, nhập khẩu phần quặng sắt để có ngành luyện kim, nhập khẩu phần lớn bằng phát minh sáng chế để có ngành công nghiệp chế tạo,… Nếu có chiến tranh xảy ra, các hoạt động nhập khẩu này chỉ bị ngừng trệ một thời gian ngắn thôi thì các ngành công nghiệp sẽ hoàn toàn bị tê liệt và nền kinh tế Nhật khó tránh khỏi tổn thất. Nếu sợ sự phụ thuộc này, nước Nhật sẽ không thể phát triển được. Nhưng bù lại, Nhật lại xuất khẩu ô tô, hàng điện tử và những loại hàng chất lượng cao khác buộc các quốc gia khác phải lệ thuộc vào Nhật những mặt hàng nay. Chính mối quan hệ lệ thuộc lẫn nhau làm cho kinh tế Nhật có thể đứng vững ngay cả trong cuộc khủng hoảng dầu lửa những năm 70. Song cũng cần phải nói rằng trong quá trình hội nhập kinh tế cần phải tránh sự lệ thuộc quá nhiều vào các nước. Do đó, cần phải nhấn mạnh rằng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần phải phát huy tính độc lập tự chủ, phát huy nội lực của nền kinh tế, phải lấy nội lực của nền kinh tế làm yếu tố quyết định sự phát triển của nền kinh tế, còn những yếu tố bên ngoài chỉ là yếu tố mang tính chất quan trọng. Chính trị Độc lập tự chủ về chính trị có nghĩa là tự mình xác định mục tiêu, con đường phát triển đất nước; tự mình hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển; tự mình xác lập và duy trì thể chế chính trị, không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài. Độc lập tự chủ về chính trị được thể hiện cả trong đối nội và đối ngoại, cả kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh, quốc phòng... Quá trình hội nhập quốc tế và tự do hoá kinh tế có tác động đáng kể đến chủ quyền về chính trị đối nội của quốc gia. Thứ nhất, quyền lực của nhà nước bị điều chỉnh, phạm vi và cách thức can thiệp của nhà nước vào đời sống kinh tế - xã hội phải thay đổi. Việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của nhà nước chịu sự theo dõi, giám sát, phản biện ngày càng tăng từ phía cộng đồng xã hội, các doanh nghiệp, người dân, giới truyền thông, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế. Mặc dù nhà nước và chính phủ quốc gia vẫn là chủ thể hàng đầu, không thể thay thế trong cơ cấu quyền lực chính trị hiện đại, nhưng không phải là duy nhất và toàn năng. Quyền tài phán tối cao của nhà nước, chính phủ quốc gia đối với các vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước vẫn tiếp tục được khẳng định, nhưng phải gắn với hàng loạt trách nhiệm ngày càng lớn, ngày càng nặng nề. Thứ hai, giao diện giữa khu vực công quyền và khu vực thị trường trở nên phức tạp, các 4 lợi ích công, tư đan xen, chồng chéo, tạo điều kiện cho các hành vi tham nhũng, móc ngoặc, thách thức nghiêm trọng hiệu lực thực thi luật pháp, làm tổn hại quyền lực của nhà nước. Thứ ba, yêu cầu dân chủ hoá xã hội gia tăng mạnh mẽ, bao gồm cả dân chủ hoá hoạt động của Đảng và nhà nước. Người dân ngày càng hiểu biết hơn về chính trị, nhận thức tốt hơn về các quyền công dân, quyền con người, cũng như kỹ năng thực thi các quyền đó và nhấn mạnh cả nhu cầu tham gia vào các hoạt động chính trị. Lôgích của tiến trình đổi mới là đổi mới kinh tế phải được đồng bộ, hài hòa với đổi mới chính trị, cải cách hành chính, cải cách lập pháp, tư pháp. Yêu cầu đổi mới toàn diện như vậy đặt ra đòi hỏi ngày càng cấp thiết đối với năng lực quản trị của nhà nước và năng lực cầm quyền của Đảng tại tất cả các cấp, các ngành, các địa phương. Đẩy mạnh đổi mới chính trị, tối ưu hoá hoạt động của hệ thống chính trị, phân bổ quyền lực chính trị hợp lý, kiểm soát quyền lực một cách hiệu quả là cách tốt nhất đáp ứng các yêu cầu và thách thức đặt ra. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói ''Thực lực là cái chiêng mà ngoại giao là cái tiếng''. Điều kiện để bảo đảm độc lập tự chủ về đối ngoại trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế là chính trị, xã hội ổn định; kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững; quốc phòng vững mạnh; nguồn nhân lực đối ngoại trung thành và chuyên nghiệp; quan hệ cân bằng với các nước lớn. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, dựa vào thế và lực của quốc gia , nhiệm vụ của công tác đối ngoại là kiên trì bảo vệ và chủ động tạo dựng môi trường quốc tế hòa bình, ổn định để tập trung xây dựng và phát triển đất nước nhanh và bền vững. Để thực hiện được các nhiệm vụ này cần nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, gắn ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế. Nắm vững mục tiêu, kiên định nguyên tắc, bám sát tình hình, linh hoạt ứng biến. Tích cực tranh thủ và chủ động tạo dựng thời cơ, vừa hợp tác, vừa đấu tranh. Phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng đối ngoại với các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội. Cần khẩn trương xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp với thế và lực của quốc gia cũng như tương quan quốc tế mới. Văn hóa Trong thế giới toàn cầu hóa, việc mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế là một yêu cầu và xu thế tất yếu để phát triển. Trong quá trình đó, vai trò của văn hóa ngày càng được coi trọng. Thông qua văn hóa, việc thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đối nội và đối ngoại cụ thể, trước hết là các lợi ích cơ 5 bản của quốc gia là phát triển, củng cố an ninh, mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế quốc tế. Vì lẽ đó, văn hóa trở thành một bộ phận cấu thành không thể thiếu, nếu không nói là trước tiên vì trong nhiều trường hợp, nó có thể đi trước tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ chính trị và quan hệ kinh tế trong hoạt động đối ngoại của mỗi quốc gia. Trong giao lưu và tương tác giữa các quốc gia, thông qua nhiều hình thức dẫn đến hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, văn hóa đã tạo dựng mối quan hệ nhiều mặt lâu dài và bền vững. Rõ ràng, văn hóa là cầu nối cho quan hệ giữa các quốc gia, giữa các dân tộc ngày càng phát triển, giúp cho việc hội nhập toàn diện, bền vững trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi. Ở khía cạnh này, văn hóa đóng vai trò "sứ giả" của quốc gia trong đối ngoại. Vì vậy, nó trở thành một trong ba trụ cột của chính sách đối ngoại mỗi nước Chính trị đối ngoại, Kinh tế đối ngoại và Văn hóa đối ngoại. Sức mạnh của văn hóa là điều không thể phủ nhận, nhưng cũng cần nhìn nhận cả hai mặt. Ở khía cạnh tích cực, nó có sức xuyên phá qua mọi biên giới, nhất là trong thế giới phẳng hiện nay, qua đó mở cửa cho các lợi ích khác theo vào. Ở khía cạnh ngược lại, nó có thể trở thành yếu tố cản trở sự phát triển của một quốc gia, dân tộc. Lịch sử đã chứng minh điều này. Sự biến mất của nhiều nền văn minh, văn hóa ở châu Phi, châu Mỹ… có thể là những minh chứng cụ thể một nền văn hóa, dù phát triển cao và rực rỡ đến đâu mà cô lập, khép kín thì sẽ bị xơ cứng, thoái hóa, thui chột và không thể trường tồn. Con người Việt Nam là sự kết tinh của nền văn hóa Việt Nam và họ chính là người thể hiện đậm nét "chất Việt", giữ gìn bản sắc văn hóa rất riêng của dân tộc mình qua mỗi thế hệ. Vì vậy, quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam cũng chính là quá trình thực hiện chiến lược con người, xây dựng và phát huy nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Đây là một nguyên tắc, là khâu trọng tâm của sự nghiệp xây dựng nền tảng tinh thần, tiềm lực văn hóa và chế độ XHCN, như Hội nghị Trung ương 9, khóa XI đã chỉ rõ... Vấn đề hội nhập quốc tế của Việt Nam Thành tựu Triển khai đường lối, chính sách của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan 6 trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định an ninh quốc gia, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Trong quan hệ song phương, nước ta đã củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác toàn diện với các nước láng giềng. Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia tiếp tục có nhiều bước phát triển mới trên cơ sở phương châm chỉ đạo “Hợp tác láng giềng tốt đẹp, đoàn kết hữu nghị truyền thống, ổn định lâu dài". Hợp tác ngày càng tiến triển theo hướng thực chất hơn, phát huy thế mạnh và tiềm năng của mỗi nước, bình đẳng, cùng có lợi, dành sự ưu tiên ưu đãi hợp lý cho nhau, phù hợp với tính chất của quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.. Nhận thức rõ vị trí của ASEAN, tầm quan trọng của hoà bình, ổn định và hội nhập khu vực, từ sau khi gia nhập ASEAN, Việt Nam đã ngày càng tham gia tích cực và đầy đủ vào mọi hoạt động của ASEAN. Qua đó, Việt Nam có nhiều đóng góp quan trọng trên các lĩnh vực hợp tác chính của ASEAN, góp phần tạo dựng nền tảng vững chắc để ASEAN đi đến quyết định lịch sử là tăng cường liên kết tiến tới xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Các nước ASEAN hiện có hơn một nghìn dự án đầu tư triển khai ở Việt Nam, với số vốn đầu tư trên 13 tỉ USD. Việt Nam cũng có trên 120 dự án đang triển khai ở các nước thành viên ASEAN với tổng vốn gần 1 tỷ USD. Mặt khác, Việt Nam còn tham gia với tinh thần trách nhiệm vào các cơ chế hợp tác đa phương của ASEAN với các đối tác bên ngoài như ASEAN+1, ASEAN+3, Hợp tác Á - Âu ASEM, Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á… Bên cạnh sự phát triển quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, Việt Nam năng động cải thiện quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga... và các tổ chức quốc tế trong quá trình hội nhập như Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFTA, Khu vực đầu tư ASEAN AIA, ký Hiệp định khung với EU 1995; tham gia Diễn đàn Hợp tác Á - Âu ASEM năm 1996, Diễn đàn APEC năm 1998; ký Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ 2000 dựa trên những nguyên tắc cơ bản của WTO và cuối năm 2006 đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Nhìn tổng quát, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế HNKTQT của nước ta đã xúc tiến với bước đi khá vững chắc và đạt được kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn. Hoạt động ngoại giao đa phương có sự trưởng thành rõ rệt. Đặc biệt, thành tựu ấn tượng nhất trên lĩnh vực ngoại giao đa phương là việc Việt Nam được bầu làm uỷ 7 viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008-2009 với số phiếu áp đảo, đánh dấu quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã trở nên sâu rộng. Những thành tựu to lớn mà nước ta đạt được trong hội nhập quốc tế, trước hết trên lĩnh vực kinh tế, là kết quả của cả một quá trình thực hiện nhất quán đường lối, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới. Những thành tựu đó đã tạo thêm niềm tin để nước ta càng vững bước trên đường hội nhập quốc tế, tận dụng tốt nhất những cơ hội mới đang mở ra. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta tham gia nhanh và hiệu quả vào hệ thống phân công lao động quốc tế, tận dụng mọi nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển. Do vậy, chúng ta có cơ hội đẩy nhanh quá trình điều chỉnh, tái cơ cấu cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và rút ngắn thời gian vật chất của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hạn chế Trong một số lĩnh vực quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế vào những thời điểm cụ thể, sự đổi mới tư duy còn chậm, chưa đáp ứng được tốt nhất yêu cầu phát triển trong nước và phù hợp với những chuyển biến của tình hình thế giới. Một số mối quan hệ đối ngoại đã được xác lập nhưng vẫn còn những biểu hiện hạn chế về tính chiều sâu, vẫn còn cần có thêm các nhân tố cho sự phát triển vững chắc, ổn định, lâu dài. Mối quan hệ giữa kinh tế, an ninh, chính trị, đối ngoại trong một số trường hợp cụ thể chưa gắn kết thật mật thiết với nhau. Sau thời kỳ mở rộng quan hệ đối ngoại, chưa có nhiều bước đột phá mới nhằm khai thác tốt nhất quan hệ lợi ích đan xen tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là với một số nước lớn có liên quan đến lợi ích chiến lược của nước ta. Trong công tác hội nhập quốc tế, tiến độ của công việc chuẩn bị về pháp lý và thể chế vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu hội nhập, với những chuyển biến mới của tình hình thế giới và khu vực. Nền tảng để phát triển nền kinh tế bền vững chưa vững chắc, môi trường thu hút đầu tư, năng lực giải ngân các dự án đầu tư nước ngoài và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế còn hạn chế... 8 Việc xử lý một vài vấn đề trong nước chưa tính toán thật đầy đủ đến phản ứng và tác động quốc tế nhằm hạn chế việc bị các thế lực thù địch bên ngoài lợi dụng gây khó khăn về ngoại giao. Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại còn biểu hiện chưa nhạy bén, hình thức chưa sinh động, hấp dẫn; cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa đồng bộ, hiệu quả chưa như mong muốn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế nhìn chung còn không ít bất cập, chưa thật sự ngang tầm chiến lược của thời kỳ chủ động và tích cực hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Công tác nghiên cứu cơ bản, dự báo chiến lược trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế còn hạn chế. Một số kiến nghị nhằm giữ vững độc lập tự chủ dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế Đẩy mạnh công tác tư tưởng, thông tin tuyên truyền nhằm tạo sự thống nhất rộng rãi trong nhận thức xã hội về những nội dung mới, những biểu hiện mới của độc lập dân tộc và việc bảo vệ độc lập dân tộc, giữ vững định hướng XHCN trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Tiếp tục mở rộng và phát huy dân chủ, tăng cường đổi mới xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Tháo gỡ kịp thời những khó khăn, hạn chế, vướng mắc về cơ chế và chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là tái cấu trúc kinh tế và thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh, kết hợp chặt chẽ quốc phòng - an ninh với kinh tế và đối ngoại. Đề cao cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Việt Nam để "Diễn biến hoà bình". Quán triệt sâu sắc hơn nữa và thực hiện một cách sáng tạo, có hiệu quả chủ trương của Đảng về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Xử đúng đắn, lý linh hoạt các vấn đề quốc tế có liên quan trực tiếp đến an ninh và phát triển của đất nước. 9 III. KẾT LUẬN Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế, chúng ta có thể khẳng định một lần nữa giữa xây dựng nhà nước độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng. Chỉ có thể xây dựng được một nhà nước độc lập tự chủ thì chúng ta mới có đầy đủ tư cách và thực lực để chủ động hội nhập quốc tế đúng hướng và hiệu quả. Và ngược lại, chỉ có chủ động hội nhập quốc tế chúng ta mới có thể nhanh chóng bổ sung sức mạnh cho nội lực còn khiếm khuyết, thiếu hụt, rút ngắn con đường phát triển nhằm không ngừng tự hoàn thiện mình để giữ vững nền độc lập dân tộc. Do đó, việc vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào phân tích chủ trương, đường lối của đảng về việc xây dựng nhà nước độc lập, tự chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa…là việc làm hết sức đúng đắn, giúp chúng ta không những hiểu rõ mà còn giúp cho chúng ta có thêm sự tự tin, ý chí quyết tâm để thực hiện chủ trương, đường lối đó. Ngoài ra, việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế còn giúp làm sáng tỏ quan điểm đúng đắn của Đảng ta trong việc lãnh đạo xây dựng đất nước. 10 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí Cộng sản – Số 33/ Tháng 11/Năm 2010. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB CTQG, Hà Nội 2011. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết của Bộ chính trị số 07/NQ-TƯ Về hội nhập kinh tế quốc tế, NXB CTQG, Hà Nội 2006. 4. Bài viết “Hội nhập quốc tế và vấn đề giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta – Nguyễn Tất Giáp”, Tạp chí Cộng sản, số 40/Tháng 12/Năm 2013. 5. Sách giáo trình Triết Học – Chương 3, Tiểu ban Triết học – Trường Đại học Kinh Tế lưu hành nội bộ, - 2014. [Phụ lục] 1. Một số đặc trưng của nhà nước độc lập tự chủ Khác với trước đây khi nói tới nhà nước độc lập tự chủ, nhiều người thường hình dung tới một nhà nước độc lập, tự chủ về mọi mặt và có nền kinh tế khép kín, tự cung, tự cấp. Trong điều kiện hiện nay nhà nước độc lập tự chủ phải là độc lập, tự chủ về mặt chính trị, văn hóa – xã hội, đảm bảo lợi ích nhưng vẫn duy trì được chủ quyền trong các mối quan hệ song phương hay đa phương, có khả năng quản lý và kiểm soát các trào lưu văn hóa nước ngoài du nhập vào nước mình. Ngoài ra, còn phải tự chủ trong phát triển kinh tế thị trường và tự chủ mở cửa, hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới, tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế. Do vậy, độc lập tự chủ trong điều kiện hiện nay có các đặc trưng sau Trước hết và quan trọng nhất là phải đảm bảo lợi ích phát triển của quốc gia ở mức cao nhất có thể được. Có thể có một nền kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội không phụ thuộc hoàn toàn vào bên ngoài, tự đảm bảo được các nhu cầu chủ yếu trong nước. Đặc trưng thứ hai của nhà nước độc lập tự chủ đó là sức cạnh tranh của nền kinh tế phải được cải thiện và tăng dần. Thể chế chính trị, kinh tế xã hội phải đủ mạnh đủ tạo ra một môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, chi phí và rủi ro thấp; khả năng sinh lợi lớn. Cơ cấu kinh tế gồm những ngành có khả năng cạnh tranh cao, có khả năng tự điều chỉnh, tự rút khỏi những ngành kém khả năng cạnh tranh. Cơ cấu doanh nghiệp cũng phải bao gồm những doanh nghiệp có sức mạnh trên thị trường. Đặc trưng thứ ba của nhà nước độc lập tự chủ đó là khả năng ứng phó có hiệu quả với những chấn động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội bên ngoài lãnh thổ nước mình. Những chấn động đó có thể là một cuộc khủng hoảng hay suy thoái… 2. Nội dung của hội nhập quốc tế Các nguyên tắc hội nhập quốc tế nêu ra nói chung là không phân biệt đối xử, tiếp cận thị trường, cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển. Nội dung của hội nhập quốc tế là mở cửa thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để tự do buôn bán, phát triển cũng như hợp tác phát triển song phương, đa phương, giao lưu văn hóa – xã hội... Đối với lĩnh vực kinh tế, về thương mại hàng hoá khi gia nhập WTO thì các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như giấy phép xuất khẩu,… Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với 4 phương thức cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua doanh nhân, hiện diện thể nhân,…Về thị trường đầu tư không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài các yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá cân bằng xuất nhập khẩu, hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ… Các nguyên tắc này được tất cả các nước thành viên WTO và các nước đang gia nhập WTO thừa nhận và thực hiện. Đối với lĩnh vực chính trị, các nước cam kết hợp tác cùng phát triển, tuyệt đối không xâm phạm lãnh thổ của nhau, giữ vững chủ quyền biển đảo...Ổn định thể chế chính trị để các doanh nghiệp nước ngoài có môi trường đầu tư thuận lợi và an toàn... Đối với lĩnh vực văn hóa – xã hội, các nước cam kết tăng cường giao lưu, học hỏi những nét đẹp văn hóa của nước bạn nhưng trên cơ sở vẫn đảm bảo duy trì nét đẹp văn hóa của nước mình. Du nhập, hòa hợp những giá trị văn hóa – xã hội mới, hay và hiện đại nhưng tuyệt đối không hòa tan. 3. Đường lối quan điểm của Đảng ta trong quá trình hội nhập quốc tế Về mục tiêu của hội nhập quốc tế Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài ngoại lực phục vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong lĩnh vực kinh tế, Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị nêu rõ mục tiêu “mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Quá trình hội nhập quốc tế trước hết là đáp ứng lợi ích phát triển của đất nước; mặt khác thông qua đó phát huy ai trò của nước ta trong quá trình hợp tác và phát triển khu vực và thế giới, đóng góp vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Để hội nhập quốc tế một cách hiệu quả, Đảng ta xác định rõ nguyên tắc cơ bản và bao trùm là bảo đảm giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng XHCN, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Giữ vững độc lập tự chủ thể hiện trước hết trong quyết sách hội nhập nhằm khai thác tối đa các lợi thế, đối phó thắng lợi với các thách thức đặt ra của quá trình hội nhập; chủ động lựa chọn các tổ chức tham gia, các đối tác và hình thức quan hệ, thời điểm tham gia hội nhập, xây dựng lộ trình hội nhập hợp lý trong khuôn khổ quy định chung; chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu và yêu cầu hội nhập. đường lối và chính sách đối ngoại rộng mở luôn dựa trên sự kiên trì giữ vững nguyên tắc đối ngoại cơ bản, bao trùm là vì hoà bình, độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội. Trong phát triển quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, Đảng ta còn nêu rõ 4 nguyên tắc cụ thể Một là, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Hai là, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực. Ba là, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình. Bốn là, tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi. Về tư tưởng chỉ đạo hội nhập quốc tế Xuất phát từ mục tiêu và lợi ích của hội nhập quốc tế, Đảng ta đề ra tư tưởng chỉ đạo đối ngoại nói chung và hội nhập quốc tế nói riêng. Theo đó, trong hội nhập quốc tế phải giữ vững nguyên tắc vì độc lập, thống nhất và chủ nghĩa xã hội CNXH, đồng thời phải rất sáng tạo, năng động, linh hoạt, phù hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, cũng như diễn biến của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với từng đối tượng mà Việt Nam có quan hệ. Đây chính là sự kế thừa và vận dụng sáng tạo quan điểm “dĩ bất biến ứng vạn biến”, vừa kiên định về nguyên tắc chiến lược, vừa mềm dẻo, linh hoạt về sách lược trong tư tưởng Hồ Chí Minh đối với việc xử lý các vấn đề quốc tế của nước trong quá trình hội nhập. Quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo nêu trên, Việt Nam chú trọng mở rộng quan hệ quốc tế cả song phương và đa phương nhưng có nguyên tắc, mà nguyên tắc cao nhất, đồng thời cũng là lợi ích dân tộc cao nhất, đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và phát triển theo định hướng XHCN. Đại hội XI của Đảng chỉ rõ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế là vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Trong hội nhập quốc tế về kinh tế, Đảng ta xác định rõ 5 quan điểm chỉ đạo, bao gồm Một là Phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường. Hai là Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong quá trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, của toàn xã hội, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Ba là Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng trì trệ, thụ động, vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng. Bốn là Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng những quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia. Năm là Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phòng, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác với những âm mưu thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ diễn biến hoà bình đối với nước ta. Về nội dung, hội nhập quốc tế là thúc đẩy phát triển quan hệ song phương và đa phương với các nước trên thế giới, tham gia các tổ chức khu vực và thế giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, các phong trào chính trị-xã hội... nhằm đáp ứng lợi ích phát triển và nâng cao vị thế quốc tế của nước ta. Trong quá trình hội nhập quốc tế, Đảng và nhà nước ta chú trọng những hướng hoạt động đối ngoại như Tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước lớn; thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước ASEAN, các nước châu Á - Thái Bình Dương; phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược. Củng cố quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập dân tộc và tiến bộ trên thế giới; từng bước mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền. Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh song phương và đa phương vì lợi ích quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Hiến chương Liên Hợp quốc. Thực hiện tốt các công việc tại các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Liên Hợp quốc. Tích cực hợp tác cùng các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế đối phó với những thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là tình trạng biến đổi khí hậu. Phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo

độc lập tự chủ